TÁC DỤNG CỦA KACIMEX
ĐỐI VỚI UNG THƯ GAN THỰC NGHIỆM Ở CHUỘT NHẮT TRẮNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC VỚI HỆ THỐNG MIỄN DỊCH CỦA CHUỘT MANG U
Prof.Huangren Bin.PhD *; Dr Nguyen Phu Kieu PhD ** Prof. PhamKim Man,PhD**
*Viện dược lý lâm sàng -Đại học y khoa Naning-China.
** Viện Nghiên cứu điều trị các bệnh hiểm nghèo Việt
I.VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Vật liệu
1.1. Các loại thuốc và hóa chất thí nghiệm:
- Kacimex, thuốc do Công ty TNHH Quế Lâm, Viện Nghiên cứu điều trị các bệnh hiểm nghèo Việt
- Cyclophosphamide, thuốc do Công ty Hằng Thụy, Giang Tô sản xuất, số hiệu 06041521
- 5-fluorouracil
- Di methylthiazole, sản phẩm của Công ty Sigma, Hoa kỳ sản xuất
- Môi trường RPMI-1640 (Roswell Park Memorial Institute), sản phẩm của Công ty Hyclone sản xuất
- Huyết thanh bê tươi, sản phẩm của Công ty Tứ Quý Thanh, Hàng Châu sản xuất
1.2. Máy móc thiết bị:
- Máy đọc ELISA tự động, Dụng cụ pha dịch vi lượng, Kính hiển vi đảo ngược đối pha.
- Tủ cấy CO2
- Buồng cấy siêu sạch
- Tủ lạnh sâu
1.3. Động vật thí nghiệm
- Chuột nhắt trắng, thể trọng trung bình 18-22g, đực cái mỗi loại một nửa, do trung tâm nuôi súc vật thí nghiệm, Trường Đại học Y Khoa Quảng tây cung cấp. Số hiệu phê chuẩn: Quế SCXK-2003.
- Dòng tế bào ung thư gan chuột H22, 3 dòng tế bào khối u ở người 7404, SGC-7901, HEPG2 do Viện Dược, Trường Đại học Y Khoa Quảng tây cất giữ.
2. Phương pháp
Dùng phương pháp so màu MTT với Di methylthiazole để xác định tác dụng ức chế khả năng tăng sinh tế bào của thuốc Kacimex
Dùng peptidase xử lý 3 dòng tế bào khối u ở người 7404, SGC-7901, HEPG2 khi đang phát triển ở thời kỳ bội số, sau đó dùng môi trường RPMI-1640 thêm 10% huyết thanh thai bò tươi điều chế thành huyền dịch tế bào có nồng độ 107 tế bào/ml, cho vào tấm nhựa nuôi cấy loại 96 lỗ, mỗi lỗ 190 µl, ủ ở buồng cấy 5%CO2, 37oC, độ ẩm 95% trong 8 giờ. Thiết kế mẫu thành:
- Nhóm đối chiếu: chỉ cho thêm 5- fluorouracil
- Nhóm chứng: chỉ cho thêm môi trường RPMI-1640
- Nhóm thí nghiệm: phân biệt cho thêm các nồng độ khác nhau 5- fluorouracil và thuốc Kacimex
Nuôi cấy 48 giờ, thêm 10µl xanh Thiazole (5g/L), tiếp tục nuôi cấy thêm 4 giờ nữa ở cùng điều kiện trên, nhanh chóng lật ngược tấm nhựa nuôi cấy để loại bỏ dung dịch nuôi cấy ở trong các lỗ, mỗi lỗ cho thêm 150µl DMSO (Dimethyl sulfoxide), lắc nhẹ bằng máy lắc khoảng 10 phút trong bóng tối ở nhiệt độ phòng để kết tủa hoàn toàn tan ra, dùng máy đọc ELISA tự động bước sóng từ 570-630nmnddeer đo trị số OD của thành phần trong các lỗ, tính toán tỷ lệ ức chế.
Tỷ lệ ức chế (%) = (1 – Trị số OD nhóm thí nghiệm/Trị số OD nhóm đối chiếu) x 100
Tính toán số IC50 (Inhibitory concentration 50%)
3. Thí nghiệm trên động vật
3.1. Ảnh hưởng của Kacimex lên tác động gây ung thư gan thực nghiệm (H22) ở chuột nhắt trắng
3.1.1. Thiết lập mô hình chuột mang u
- Chọn 50 con chuột nhắt trắng, thể trọng trung bình 18-22g, đực cái mỗi loại một nửa,
- Với kỹ thuật vô khuẩn, bằng phương pháp di thực trong ung thư, chọc hút dịch màng bụng của chuột ung thư gan (H22) sinh trưởng 7 ngày, dùng nước muôi sinh lý pha thành huyền dịch tế bào đạt nồng độ 3x107 tế bào/ml.
- Dùng huyền dịch tế bào này tiêm vào dưới da vùng hõm nách của chuột thí nghiệm, mỗi con tiêm 0,2ml.
- Ngày tiếp theo cân thể trọng chuột, giết chết chuột và mổ tách khối u, cân trọng lượng khối u.
- Tính toán tỷ lệ ức chế khối u tăng trưởng theo công thức: Tỷ lệ ức chế = (1 – trọng lượng khối u trung bình ở nhóm chuột thí nghiệm/trọng lượng khối u trung bình ở nhóm chuột đối chứng) x 100
3.1.2. Phân nhóm và cho thuốc
- Chuột sau khi được cấy tế bào ung thư dòng H22 ở trên, sau 24 giờ được chia ngẫu nhiên thành 5 nhóm: nhóm mô hình, nhóm dùng Cyclophosphamide, nhóm dùng Kacimex (liều cao, liều trung bình và liều thấp).
- Nhóm mô hình: bơm vào dạ dày 0,4ml nước cất hâm nóng,mỗi ngày 1 lần, liên tục trong 10 ngày.
- Nhóm dùng Cyclophosphamide tiêm phúc mạc 0,2ml để có liều 20mg/kg thể trọng chuột, ngày 1 lần liên tục trong 10 ngày.
- Nhóm dùng Kacimex (liều cao, liều trung bình và liều thấp): bơm dạ dày 0,4ml thuốc Kacimex đã pha chế thành dung dịch phân biệt đạt 40, 30, 15mg/ml theo nhóm liều khác nhau liên tục trong 10 ngày.
3.1.3. Xác định tỷ lệ ức chế khối u của Kacimex trên động vật thí nghiệm
Sau lần cho thuốc cuối cùng 24 giờ, giết chết chuột và mổ tách khối u, cân trọng lượng khối u.
Tính toán tỷ lệ ức chế khối u theo công thức: Tỷ lệ ức chế = (Trọng lượng khối u trung bình ở nhóm chuột mô hình - Trọng lượng khối u trung bình ở nhóm chuột dùng thuốc)/ Trọng lượng khối u trung bình ở nhóm chuột mô hình x 100
3.2. Ảnh hưởng của thuốc Kacimex đến kéo dài thời gian sống sót của chuột nhắt trắng ung thư gan dòng H22
3.2.1. Thiết lập mô hình chuột nhắt tráng ung thư gan dòng H22 tràn dịch phúc mạc
- Chọn 50 con chuột nhắt trắng, thể trọng trung bình 18-22g, đực cái mỗi loại một nửa,
- Với kỹ thuật vô khuẩn, bằng phương pháp di thực trong ung thư, chọc hút dịch màng bụng của chuột ung thư gan (H22) sinh trưởng 7 ngày, dùng nước muối sinh lý pha thành huyền dịch tế bào đạt nồng độ 2x107 tế bào/ml.
- Dùng huyền dịch tế bào này tiêm vào khoang phúc mạc của chuột thí nghiệm, mỗi con tiêm 0,2ml.
3.2.2. Phân nhóm và cho thuốc
- Chuột sau khi được cấy tế bào ung thư dòng H22 ở trên được chia ngẫu nhiên thành 5 nhóm: nhóm mô hình, nhóm dùng Cyclophosphamide, nhóm dùng Kacimex (liều cao, liều trung bình và liều thấp).
- Nhóm mô hình: bơm vào dạ dày 0,4ml nước cất ,mỗi ngày 1 lần, liên tục trong 10 ngày.
- Nhóm dùng Cyclophosphamide tiêm dưới da 0,2ml để có liều 20mg/kg thể trọng chuột, ngày 1 lần liên tục trong 10 ngày.
- Nhóm dùng Kacimex (liều cao, liều trung bình và liều thấp): bơm dạ dày 0,4ml thuốc Kacimex đã pha chế thành dung dịch phân biệt đạt 40, 30, 15mg/ml theo nhóm liều khác nhau liên tục trong 10 ngày.
3.2.3. Quan sát ảnh hưởng của Kacimex đến thời gian sống sót của chuột thí nghiệm
Sau khi liên tục cho thuốc 10 ngày, ngừng dùng thuốc và theo dõi thời gian sống sót của chuột thí nghiệm. Tính toán tỷ lệ kéo dài thời gian sống sót của chuột thí nghiệm theo công thức sau:
Tỷ lệ kéo dài thời gian sống (%) = (Số ngày sống sót trung bình của các nhóm cho thuốc/số ngày sống sót trung bình của nhóm đối chứng – 1) x 100%
KẾT QUẢ
1. Kết quả thí nghiệm in vivo
Bảng 1. Tác dụng ức chế khả năng tăng sinh tế bào của thuốc Kacimex là rất rõ và hơn nhóm đối chiếu.
Các nhóm thí nghiệm |
Trị số OD |
Tỷ lệ ức chế (%) |
Nhóm chứng |
0,573 |
|
Nhóm đối chiếu (5-Fu) |
0,139 |
75.767 |
Kacimex (5mg/ml) |
0,124 |
78,387 |
Kacimex (1mg/ml) |
0,237 |
58,583 |
Kacimex (200µg/ml) |
0,447 |
21,981 |
Kacimex (40µg/ml) |
0,497 |
13,242 |
Bảng 2. Tác dụng ức chế khả năng tăng sinh tế bào của thuốc Kacimex đối với người ung thư gan: Kacimex tác dụng đối với tế bào HEPG2 ở người ung thư gan trong vòng 48h , ức chế sự phát triển đối với tế bào HFPG2 không được rõ rệt.
Các nhóm thí nghiệm |
trị số OD |
tỉ lệ ức chế(%) |
Nhóm chứng |
0.675 |
|
Nhóm đối chiếu(5-Fu) |
0.232 |
65.669 |
Kacimex(5mg/ml) |
0.124 |
28.194 |
Kacimex(1mg/ml) |
0.484 |
0.712 |
Kacimex(2ug/ml) |
0.670 |
1.690 |
Bảng 3. Tác dụng ức chế khả năng tăng sinh tế bào của tế bào SGC - 7901 đối với người ung thư dạ dày.
Kacimex tác dụng đối với tế bào SGC – 7901 ở người ung thư dạ dày trong vòng 48h , có khả năng ức chế tế bào khá rõ rệt , đồng thời thể hiện quan hệ phụ thuộc vào liều lượng.
Các nhóm thí nghiệm |
trị số OD
|
tỉ lệ ức chế(%) |
Nhóm chứng |
0.728
|
|
Nhóm đối chiếu(5-Fu) |
0.196
|
73.015 |
Kacimex(5mg/ml) |
0.291
|
60.091 |
Kacimex(1mg/ml) |
0.430 |
40.918 |
Kacimex(2ug/ml) |
0.670
|
7.942 |
2. Kết quả thí nghiệm trong cơ thể
Bảng 1. Ảnh hưởng của Kacimex trong thời kỳ sống đối với chuột ung thư bụng trướng nước
Qua các nồng độ của nhóm Kacimex đối với thời kỳ kéo dài sự sống của chuột khối u, có tác dụng không rõ rệt.
|
Số liệt kê |
Liều lượng(g/kg) |
Thể trọng |
Số ngày sống sót(d) |
Tỉ lệ kéo dài tuổi thọ |
|
Ban đầu |
cuối |
|||||
Nhóm mô hình(Dùng nước cất)
|
10 |
|
|
|
8.2 |
|
Nhóm Cyclophosphamide(2mg/ml)
|
10 |
0.02 |
|
|
6.6 |
-19.5 |
Kacimex(nồng độ cao) |
10 |
0.9
|
|
|
8 |
-2.4 |
Kacimex(nồng độ trung bình)
|
10 |
0.6 |
|
|
8.4 |
2.4 |
Kacimex(nồng độ thấp) |
10 |
0.3
|
|
|
10.6 |
29.3 |
Bảng 2. Ảnh hưởng của Kacimex đối với tỉ lệ ức chế khối u ở chuột
Các nhóm Kacimex thông qua chữa trị chuột khối u, cân nặng đều tăng lên với mức độ khác nhau, nhưng nhóm điều trị Kacimex với liều lượng thấp làm cho lượng tăng cân nặng cao hơn nhóm Cyclophosphamide rõ rệt.
|
Số liệt kê |
Số lượng sống sót giai đoạn cuối |
Liều lượng(g/kg) |
Thể trọng |
Trọng lượng khối u (g) |
Tỉ lệ ức chế khối u(%) |
|
Ban đầu |
Cuối |
||||||
Nhóm mô hình( Dùng nước cất) |
10 |
7 |
0.4 |
19.7 |
19.7 |
1.071 |
|
Nhóm Cyclophosphamide(2mg/ml) |
10 |
4 |
0.02 |
18.3 |
14.2 |
0.127 |
88.1 |
Kacimex(nồng độ cao) |
10 |
5 |
0.9 |
18.1 |
19.84 |
0.875 |
18.3 |
Kacimex(nồng độ trung bình) |
10 |
4 |
0.6 |
18.1 |
21.2 |
0.873 |
18.5 |
Kacimex(nồng độ thấp) |
10 |
7 |
0.3 |
18.0 |
21.6 |
1.359 |
-26.9 |
KẾT LUẬN:
+ Từ kết quả nghiên cứu trên thực nghiệm, cho thấy :
1.Kacimex của Viện Nghiên cứu điều trị các bệnh hiểm nghèo Việt Nam sản xuất từ một số Thảo dược có tác dụng phòng và điều trị ung thư ở mức tế bào.
2.So với nhóm chứng Kacimex có tác dụng ức chế khả năng tăng sinh tế bào trên mô hình thực nghiệm. Như vậy Kacimex có tác dụng tốt trong điều trị ung thư gan, ung thư dạ dày và khả năng kéo dài tuổi thọ cho nguời mắc các bệnh hiểm nghèo nói trên.
3. Điểm khác biệt của Kacimex so với nhóm chứng là ngoài tác dụng điều trị khối u không có sự khác biệt thuốc Kacimex không độc, không gây tác dụng phụ không có lợi, thuốc còn giúp cơ thể phục hồi sức khoẻ.
TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ GAN Ở CHUỘT
TẠI VIỆN DƯỢC LÝ LÂM SÀNG ĐẠI Y NANING –QUẢNG TÂY TRUNG QUỐC
1 Vật liệu
1.1.Thuốc dùng trong thí nghiệm
Thuốc Kacimex: Do Viện Nghiên cứu điều trị các bệnh hiểm nghèo sản xuất
Cyclophosphamide; Hằng Thụy Giang Tô số lô:06041521
5-Fluorouracil
1. 2 Động vật và khối u
Cấp SPF ,thể trọng 18~
1. 3 Thuốc thử và máy móc
MTI:sản phẩm công ty Sigma Mỹ ; RP MI - 1640 (Công ty Hyclone)
Huyết thanh bò mới sinh (Công ty Tứ Quý Thanh Hàng Châu)
Máy đánh dấu enzyme hoàn toàn tự động (Thermo Electron Corporation) máy dịch chuyển vi lượng (Biohit); kính hiển vi đảo ngược đa công năng (XD-101)
Thùng nuôi CO2 ( Thermo Forma Direct Heat CO2 Incubato )
Bàn làm việc siêu sạch (SW-CJ -1B)
Tủ lạnh nhiệt độ siêu thấp (MDF-382E)
2 Xác định tác dụng ức chế sinh nở tế bào của thuốc bằng phương pháp so sánh sắc phổ MTT
Gọi khối tế bào 7404 là đối số trong thời kỳ sinh trưởng, SGC-7901 , tế bào khối u HEPG2 với 3 loại người phân biệt dùng Pancreatin để xử lý tiêu hóa ,dùng dung dịch nuôi RPMI -1640 gồm 10%nhiệt để diệt khuẩn huyết thanh thai bò, chế thành mật độ tế bào là 1X107 tế bào/ml đơn tế bào, tiêm vào tấm ván nuôi 96 lỗ ,mỗi lỗ là 1901,cho vào 5% CO2,độ ẩm tương đối là 95%,trong thùng nuôi CO2 thường nuôi 8h với nhiệt độ là
[tỉ lệ ức chế(%) =(1-giá trị OD nhóm thí nghiệm /giá trị OD nhóm đối chiếu )X100%]hãy tính IC50. kết quả xem bảng 1
3. Thí nghiệm trong cơ thể
3. 1 Thuốc Kacemex Việt Nam sản xuất ảnh hưởng đối với tác dụng khối u thực thể(H22) ung thư gan ở chuột bạch
Lấy chuột bạch sạch sẽ khỏe mạnh với thể trọng là 20±
Ngày tiếp theo cân thể trọng ,sau khi giết chết chuột bóc miếng khối u ra , cân khối u.
Tỉ lệ ức chế phát triển khối u được tính theo công thức sau:
Tỉ lệ ức chế khối u(%) = (1 – bình quân trọng lượng khối u nhóm thí nghiệm và bình quân trọng lượng khối u nhóm đối chiếu )
Lấy chuột sau khi đã tiêm tế bào H22 24h chia làm 5 nhóm, nhóm mô hình , nhóm Cyclophosphamide, nhóm thuốc Việt nam liều cao , nhóm thuốc Việt nam liều trung bình và nhóm thuốc Việt nam liều thấp, (tiêm NS 0.2ml vào nách bên phải của chuột. Nhóm mô hình cho vào dạ dày 0.4 ml nước cất ,mỗi ngày một lần; nhóm Cyclophosphamide cho vào 20 mg/kg , tiêm vào khoang bụng , mỗi ngày một lần ;nhóm thuốc Việt nam với liều lượng cao , trung bình và thấp cho lần lượt là 45, 30, 15 mg/ml, cho vào dạ dày 0.4 ml , mỗi ngày 1 lần , cho thuốc liên tục 10d.
Lần cuối cho thuốc sau 24h giết chết chuột bóc lấy khối u, cân trọng lượng khối u và tính tỉ lệ ức chế khối u.
Tỉ lệ ức chế khối u(%) = (trọng lượng khối u nhóm mô hình- trọng lượng khối u nhóm chữa trị)/ trọng lượng khối u nhóm mô hình x 100%
3. 2 Ảnh hưởng đối với thuốc Việt Nam về kéo dài thời gian sống sót ở chuột bụng trướng nước (H22) ung thư gan
Lấy chuột con sạch sẽ khỏe mạnh với thể trọng là 20±
Lấy chuột con đã tiêm vào ngày tiếp theo chia làm 5 nhóm, nhóm mô hình, nhóm Cyclophosphamide, nhóm thuốc Việt nam liều cao, trung bình và thấp . Nhóm mô hình cho vào dạ dày 0.4 ml nước cất, mỗi ngày một lần ; nhóm Cyclophosphamide cho vào Cyclophosphamide 20mg/kg, tiêm thuốc vào da, mỗi ngày một lần; nhóm thuốc Việt Nam với liều lượng cao, trung bình và thấp phân biệt cho thuốc Việt nam lần lượt là 45, 30, 15 mg/ml, cho vào dạ dày 0.4 ml, mỗi ngày một lần.
Cho thuốc liên tục 10 ngày, sau khi dừng thuốc quan sát xem thời gian sống sót của chuột. Tỉ lệ kéo dài tuổi thọ được tính theo công thức sau:
Tỉ lệ kéo dài tuổi thọ (%) = (bình quân số ngày sống sót nhóm cho thuốc/ bình quân số ngày sống sót nhóm đối chiếu – 1) x100%.
4 Kết quả
4. 1 Kết quả thí nghiệm ngoài cơ thể
Các nhóm |
Giá trị OD |
Tỉ lệ ức chế%) |
Để trống |
0.573 |
|
Nhóm 5-Fu |
0.139 |
75.767 |
Kacimex(5mg/ml) |
0.124 |
78.387 |
Kacimex(1mg/ml) |
0.237 |
58.583 |
Kacimex200ug/ml |
0.447 |
21.981 |
Kacimex(40ug/ml) |
0.497 |
13.242 |
Các nhóm |
Giá trị OD |
Tỉ lệ ức chế(%) |
Để trống |
0.675 |
|
Nhóm 5-Fu |
0.232 |
65.669 |
Kacimex(5mg/ml) |
0.124 |
28.194 |
Kacimex(1mg/ml) |
0.484 |
0.712 |
Kacimex(200ug/ml) |
0.670 |
1.690 |
Kacimex tác dụng đối với tế bào SGC -7901 ung thư dạ dày ở người trong vòng 48h, có khả năng ức chế sự phát triển của nó khá rõ rệt, còn biểu hiện mối quan hệ phụ thuộc vào liều lượng của thuốc. Kết quả xem bảng 3.
Các nhóm |
Giá trị OD |
Tỉ lệ ức chế (%) |
Để trống |
0.728 |
|
Nhóm 5-Fu |
0.196 |
73.015 |
Kacimex(5mg/ml) |
0.291 |
60.091 |
Kacimex(1mg/ml) |
0.430 |
40.918 |
Kacimex(200ug/ml) |
0.670 |
7.942 |
4. 2 Kết quả thí nghiệm trong cơ thể
|
Số ví dụ |
Liều lượng(g/kg) |
Thể trọng |
Số ngày sống sót(d) |
Tỉ lệ kéo dài tuổi thọ(%) |
|
Đầu |
Cuối |
|||||
Nhóm mô hình(nước cất) |
10 |
|
|
|
8.2 |
-19.5 |
Nhóm Cyclophosphamide(2mg/ml) |
10 |
0.02 |
|
|
6.6 |
-2.4 |
Thuốc(nồng độ cao) |
10 |
0.9 |
|
|
8 |
2.4 |
Thuốc(nồng độ trung bình) |
10 |
0.6 |
|
|
8.4 |
29.3 |
Thuốc (nồng độ thấp) |
10 |
0.3 |
|
|
10.6 |
|
Kacimex chữa trị các nhóm về thể trọng ở chuột có khối u đều có mức độ tăng lên không giống nhau, nhưng Kacimex ở nhóm chữa trị với liều lượng thấp, thể trọng của chuột tăng lên với một lượng cao rõ rệt, còn cao hơn cả nhóm Cyclophosphamide. Kacimex chữa trị các nhóm chuột có khối u có tác dụng ức chế nhất định, nhưng tỉ lệ ức chế khối u không rõ rệt bằng Cyclophosphamide (Kết quả xem bảng 5).
|
Số ví dụ |
Số sống xót giai đoạn cuối |
Liều lượng (g/kg) |
Thể trọng |
Trọng lượng khối u(g) |
Tỉ lệ ức chế khối u(%) |
|
Đầu |
Cuối |
||||||
Nhóm mô hình(nước cất) |
10 |
7 |
0.4 |
17.9 |
19.7 |
1.071 |
|
NhómCyclophosphamide(2mg/ml) |
10 |
4 |
0.02 |
18.3 |
14.2 |
0.127 |
88.1 |
Thuốc(nồng độ cao) |
10 |
5 |
0.9 |
18.1 |
19.84 |
0.875 |
18.3 |
Thuốc (nồng độ trung bình) |
10 |
4 |
0.6 |
18.1 |
21.2 |
0.873 |
18.5 |
Thuốc (nồng độ thấp) |
10 |
7 |
0.3 |
18.0 |
21.6 |
1.359 |
-26.9 |
VIỆN NGHIÊN CỨU ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH HIỂM NGHÈO (RADINER)
Địa chỉ: Km 10, đường 5 Phú Thị Gia Lâm-Hà Nội.
Tel: 024.36786994 ; Email: [email protected];
Website: vienhiemngheo.com; benhvienhyvongmoi.com
VEGAKISS - HY VỌNG MỚI CHO CÁC BỆNH NHÂN SUY GIẢM MIỄN DỊCH DO VIRUS
Vegakiss là sản phẩm của Đề tài khoa học Độc lập cấp nhà nước “ Nghiên cứu thuốc hỗ trợ điều trị HIV/AIDS từ cây trà hoa Dormoy và cây Lô hội” Do Viện Nghiên cứu điều trị các bệnh hiểm nghèo là cơ quan chủ trì đề tài theo Quyết định số 2454/QĐ-BKHCN ngày 11/12/2003.
Vegakiss đã được nghiên cứu tiền lâm sàng: Tại Bộ môn Dược lý Đại học Y Hà Nội, do GS TS.Đào Văn Phan –Nguyên Chủ nhiệm Bộ môn dược lý là Chủ Đề tài
1.Độc tính cấp của cao Vegakiss :
Tính LD 50 theo phương pháp Litchfield-Wilcoxon
-Liều dung nạp tối đa 1,5g/kg cân nặng chuột
-Liều tối thiểu gây chết: 2,0g/kg cân nặng chuột
-LD50 = 3,65 (3,20-4,16)g/kg.
2.Độc tính bán trường diễn của cao Vegakiss:
-Mẫu cao thử Vegakiss không gây độc tính bán trường diễn trên thỏ uống liều có tác dụng tương đương với liều dùng trên người (150mg/kg/ngày) và liều cao gấp 3 lần (450mg/kg/ngày ) trong 4 tuần.
-Dựa trên kết quả thử độc tính cấp trên chuột nhắt trắng và độc tính bán trường diễn trên thỏ, liều dùng cho người nằm trong khoảng từ 20mg đến 80mg /kg cân nặng mỗi ngày .
3.Vegakiss đã được nghiên cứu cứu tác dụng dược lý :
3.1.Tác dụng kích thích miễn dịch:
+ Gây suy giảm miễn dịch bằng 3 mô hình :
- Do hóa chất
- Do tia xạ
- Do Virus độc lực cao
Trên mỗi mô hình tiến hành các bước:
- Nghiên cứu thăm dò
- Nghiên cứu thăm dò tìm liều lượng thuốc có tác dụng tối ưu
- Mô hình tiến hành trên nhiều lô súc vật để nghiên cứu tác dụng dự phòng, tác dụng điều trị và so sánh với thuốc chuẩn.
* Chỉ tiêu đánh giá:
+ Thông số chung
+ Số lượng và công thức bạch cầu máu ngoại vi
+ Trọng lượng lách, tuyến ức tương đối.
Kết luận:Với liều 0,30g/kg và 0,15g/kg uống liên tục trong 5 ngày, Vegakiss có tác dụng cải thiện tình trạng suy giảm miễn dịch trên chuột nhắt trắng sau khi tiêm cyclophosphamid (thể hiện thông qua các chỉ số đánh giá tình trạng chung của hệ thống miễn dịch: trọng lượng lách và tuyến ức tương đối, số lượng bạch cầu trong máu ngoại vi; đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào: phản ứng bì với kháng nguyên OA ), chưa thấy rõ tác dụng trên miễn dịch thể dịch (tỷ lệ tế bào lympho lách tạo hoa hồng mẫn cảm với hồng cầu cừu). Liều 0.30g/kg có tác dụng rõ hơn liều 0,15g/kg.
3.2.Tác dụng kháng khuẩn đối với một số chủng vi khuẩn và nấm gây nhiễm trùng cơ hội ở bệnh nhân nhiễm HIV.
- Kết luận:
+ Tác dụng kháng khuẩn của Vegakiss: Vegakiss có tác dụng kháng khuẩn trên cả 4 chủng vi khuẩn mẫu quốc tế Staphylococus aureus ATCC 29213, Bacillus subtilis ATCC 91158, Pseudomonas aeruginosa ATCC 27855 và Escherichia coli ATCC 25922.
Nồng độ ức chế tối thiểu của Vegakiss đối với S.aureus ATCC 9213, B.subtilis ATCC 91158, P.aeruginosa ATCC 27855 là 0,2% , đối với E.coli ATCC 25922 là 20%.
Trên 2 vi khuẩn Gr(+) (S.aureus, B.subtilis), tác dụng của Vegakiss ở các nồng độ đã thử nghiệm ( từ 0,05% đến 20%) đều kém khoanh giấy penicilin 6µg và gentamicin 10UI. Ở nồng độ Vegakiss cao nhất 20%, đường kính vòng vô khuẩn đối với S.aureus bằng 52,77% so với penicilin 6µg và 95,0% so với gentamicin 10 UI; đường kính vòng vô khuẩn đối với B.subtilis bằng 55,88% so với penicilin 6µg và 73,08% so với gentamicin 10UI.
Trên vi khuẩn Gr(-) P.aeruginasa, ở nồng độ Vegakiss cao nhất 20%, đường kính vòng vô khuẩn bằng 106,06% so với gentamicin 10UI. Ở nồng độ Vegakiss 2%, đường kính vòng vô khuẩn bằng 103,03% và ở nồng độ 0,2% đường kính vòng vô khuẩn bằng 76,97% so với gentamicin 10UI.
Đối với E.coli, tác dụng của Vegakiss 20% kém gentamicin 10UI, bằng 79,17%. Các nồng độ Vegakiss thấp hơn đều không có tác dụng đối với E.coli
+ Tác dụng kháng nấm của Vegakiss
Vegakiss có tác dụng kháng nấm Candida albicans. Nồng độ ức chế tối thiểu của Vegakiss đối với Candida albicans là 10%.
Tác dụng kháng nấm của Vegakiss ở các nồng độ đã thử đều kém ketoconazol 0,02%. Ở nồng độ Vegakiss 10%, đường kính vòng không có nấm bằng 50% so với ketoconazol 0,02%.
4. Kết quả thử lâm sàng trên bệnh nhân HIV/AIDS tại Bệnh viện Quân Y 103 theo quyết định của Bộ Y tế:
Kết quả trên 30 bệnh nhân HIV/AIDS trong thời gian 3 tháng được điều trị bằng Vegakiss với liều từ 4-6 viên Vegakiss 500mg/24h, so sánh với 30 bệnh nhân HIV/AIDS điều trị bằng hóa dược cho thấy :
4.1.Về lâm sàng:
+Thuốc Vegakiss có tác dụng làm giảm nhẹ các triệu chứng lâm sàng cho các bệnh nhân nhiễm HIV đã có suy giảm miễn dịch và bệnh nhân AIDS, giúp cho bệnh nhân ăn ngủ tốt, tăng cân. Bệnh nhân không xuất hiện các triệu chứng mới trong quá trình điều trị. Nhóm bệnh nhân dùng thuốc hóa dược cũng tiến triển tốt về lâm sàng, nhưng trong quá trình dùng thuốc, bệnh nhân mệt, ăn uống kém, mức độ tăng cân kém hơn nhóm dùng Vegakiss (P<0,05)
4.2. Về cận lâm sàng:Thuốc Vegakiss có tác dụng làm tăng chỉ số TCD4 (P< 0,01) giảm nồng độ HIV( 73,3%).Về các chỉ số xét nghiệm máu và nước tiểu, hồng cầu của nhóm bệnh nhân dùng hóa dược giảm, nhóm Vegakiss bình thường, tiểu cầu của 2 nhóm bệnh nhân đều tăng rõ , xét nghiệm nước tiểu không có thay đổi bất thường.
4.3. Về tác dụng không mong muốn:
-Nhóm dùng Vegakiss gặp 36,7% với biểu hiện nhẹ, thoáng qua, không cần điều trị, tần xuất thấp, như : hoa mắt, ( 16,7%), tê tay ( 10%) buồn nôn( 6,7%).
-Nhóm hóa dược: gặp 73,3% có tác dụng không mong muốn với nhiều biểu hiện nặng nề, tần xuất cao và phải dừng thuốc để điều chỉnh, như: mệt mỏi ( 60%)
Phát ban (50%), mất ngủ (40%)buồn nôn và nôn( 26,6%)
5. Trong Báo cáo khoa học sản phẩm Vegakiss thuộc đề tài của Viện Radiner: Theo báo cáo Tài liệu nghiên cứu về hóa học của Trà hoa Dormoy trong thành phần của Vegakiss do GS.TS.Phạm Thanh Kỳ (Nguyên Hiệu trưởng ĐH Dược Hà Nội),cho thấy: Trong lá chè hoa Dormoy có Plavonoid,Coumarin,Saponin,Tanin, Phytosterol, Polysaccharid.
Theo Báo cáo nghiên cứu khoa học của PGS.TS.Dược học: Phạm Kim Mãn và PGS.TS.Sinh học Nguyễn Kim Cẩn –Viện dược liệu TW –Bộ Y tế về : “ Nghiên cứu định tính và định lượng nhóm chất chính trong lá cây Lô hội Aloe vera” có các hoạt chất:Saponin, anthranoid, Polysaccharid. Flavonoid
Theo tài liệu đang nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới : Ở Ấn Độ, Châu Âu, USA… về các hoạt chất tự nhiên có khả năng phòng và điều trị Covid-19 gồm có 7 loại hoạt chất như sau:
-Anthranoid:
-Coumarin:
-Flavonoid
- Phytosterol
- Polysaccharide
- Saponin
-Tanin
6.Kết luận :
-Vegakiss là sản phẩm của đề tài khoa học Độc lập cấp nhà nước do Viện Radiner là cơ quan Chủ trì đề tài.Vegakiss có nguồn gốc từ Thảo dược đã được Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam cấp Bằng Độc quyền sáng chế số 5863 theo Quyết định số 9087/QĐ-SHTT ngày 7/9/2006 và Chứng nhận Bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa số 56542 theo Quyết định số : A 5637/QĐ-ĐK ngày 23/8/2004.
-Vegakiss được Cục ATTP Bộ Y tế cấp đăng ký lưu hành sản phẩm số 2678/2020/ĐKSP ngày 01/04/2020.
-Trong Biên bản nghiệm thu Giai đoạn 2 của Vegakiss trên bệnh nhân HIV,Hội đồng KHBYT đã đánh giá “ Vegakiss có tính an toàn ở liều sử dụng,có khả năng kích thích miễn dịch và chống nhiễm trùng cơ hội do Virus gây ra..và phục hồi sức khỏe cho bệnh nhân ”
-Với 7 hoạt chất trong thiên nhiên đang được các nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu chỉ ra rằng các hợp chất này có khả năng phòng và chống Covid-19 đều có trong thành phần của sản phẩm Vegakiss.
-Viện Nghiên cứu điều trị các bệnh hiểm nghèo xin giới thiệu tới Độc giả xem xét, có thể lựa chọn các sản phẩm có tác dụng nâng cao miễn dịch để phòng, chống các bệnh gây suy giảm miễn dịch do Virus gây ra, đặc biệt là căn bệnh Covid-19 cũng chưa có thuốc đặc hiệu, chúng ta mới chỉ điều trị triệu chứng.
*Mọi thông tin xin liên hệ qua số máy: 024.36786994 để được hướng dẫn .
Viện trưởng
Đã ký
Dr.Nguyen Phu Kieu,PhD