TẠP CHÍ DƯỢC LIỆU TRUNG QUỐC
Cuốn 33 Số 12 - tháng 6 năm 2008
Ảnh hưởng của Cedemex đối với hàm lượng
Tạ Hải Nguyên1, Lại Thuật1, Hoàng Kiến Xuân1, Tưởng Vĩ Chiết1, Quách Tùng Siêu1, Hoàng Nhân Bân1, Nguyễn Phú Kiều2, Phạm Kim Mãn2, Lương Việt Cao2, Trần Đình Bình2
(1. Đại học y khoa Quảng Tây phòng nghiên cứu giảng dạy dược lý học, Naning Quảng Tây 530021;
2. Viện Nghiên cứu điều trị các bệnh hiểm nghèo Việt Nam, Hà Nội – Việt
TÓM TẮT
Mục đích:
Quan sát ảnh huởng của Cedemex đến hàm lượng cAMP và cGMP tại các vùng não khác nhau trên chuột cống cai nghiện morphine duới tác dụng thúc nghiện của Naloxone .
Phương pháp:
- Thành lập 8 nhóm thực nghiệm, mỗi nhóm gồm 10 con chuột cống.
Nhóm 1: Nhóm đối chứng
Nhóm 2: Nhóm đối chứng Cedemex thường
Nhóm 3: Nhóm ngừng dùng morphine
Nhóm 4: Nhóm tiếp tục dùng morphine
Nhóm 5: Nhóm sử dụng Cedemex liều cao, 8g/kg/ngày
Nhóm 6: Nhóm sử dụng Cedemex liều trung bình, 4g/kg/ngày
Nhóm 7: Nhóm sử dụng Cedemex liều thấp, 2g/kg/ngày
Nhóm 8: Nhóm đối chiếu thuốc dương tính, uống thuốc Ích An
- Xây dựng mô hình chuột nghiện morphine bằng phương pháp liều tăng dần, tiêm dưới da morphine trong 7 ngày
-Dùng phương pháp thử miễn dịch phóng xạ đo hàm lượng
Kết quả:
- Cedemex có tác dụng bình ổn các triệu chứng của hội chứng cai trên chuột cống nghiện morphine (P<0,05).
- So với nhóm đối chứng thì nhóm tiếp tục dùng morphine có khả năng làm tăng hàm lượng cAMP, giảm hàm lượng cGMP ở vùng VTA, vỏ não, hải mã trên chuột cống nghiện morphine (P<0,05).
- Sử dụng Cedemex ngắn hạn làm giảm hàm lượng cAMP, tăng hàm lượng cGMP rõ rệt ở các vùng VTA, vỏ não, hải mã trên chuột cống cai nghiện morphine.
Kết luận: Cedemex có tác dụng bình ổn các triệu chứng của hội chứng cai trên chụôt cống nghiện morphine, cơ chế tác dụng là do Cedemex tham gia vào điều tiết quá trình sản xuất hàm lượng
[Từ khóa] Cedemex, nghiện morphine, triệu chứng của hội chứng cai,
[Số hiệu phân loại tài liệu Trung Quốc ] R285.5; [Mã số tài liệu] A;
[Số hiệu bài viêt tạp chí] 1001-5302(2008)12-1439-05
Cedemex là thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện ma túy, do Viện Nghiên cứu điều trị các bệnh hiểm nghèo Việt Nam nghiên cứu và sản xuất , thuốc có dạng viên nang được bào chế từ nhiều loại thảo dược như có Hoàng Liên, Đỗ trọng … hơn 10 loại thảo dược. Tại Việt
1. Nguyên vật liệu:
1.1 Động vật: Chuột cống SD , chuột cái, cân nặng 180 ~ 220g, theo tiêu chuẩn động vật thí nghiệm số SYKG Quảng Tây 2003-0005, do Trung tâm thí nghiệm động vật Đại học Y Khoa Quảng Tây cung cấp.
1.2 Thuốc và thuốc thử:
- Cedemex, dạng viên nang, do Viện Nghiên cứu điều trị các bệnh hiểm nghèo Việt Nam sản xuất, mỗi viên nang gồm 500mg cao toàn phần (gồm: Hoàng liên, đỗ trọng, sinh địa…).
Trước khi sử dụng lấy 80 viên nang hòa tan trong 30ml nước ấm, sau đó thêm 10ml nước cất được dung dịch pha chế hàm lượng 1g/ml, dịch này dùng để bơm vào dạ dày (ig);
- Dung dịch tiêm morphine clohydrat, xưởng thuốc số 1 Thẩm Dương, số lô 20040604;
-Thuốc đối chiếu dương tính thuốc uống Ích An đã được phép sản xuất và tiêu thụ của Nhà nước Trung Quốc, công ty dược TNHH Thiên Đại (Châu Hải), số giấy phép lưu hành Z20020032, số hiệu phê chuẩn G50101.
- Naloxone: công ty TNHH sản xuất thuốc Ích Kiều (Hồ
- Bộ thuốc thử đo miễn dịch phóng xạ
1.3 Máy móc phục vụ thí nghiệm: máy đếm tia gamma miễn dịch phóng xạ tự động hoàn toàn GC – 911, của Tổng công ty khoa học kỹ thuật thực nghiệm Đại học Khoa học kỹ thuật Trung Quốc.
2. Phương pháp
2.1 Xây dựng mô hình chuột cống nghiện morphine trong 7 ngày[2] :
Từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 7 tiến hành như sau:
- Nhóm đối chứng và nhóm Cedemex thường mỗi ngày 2 lần tiêm dưới da nước muối sinh lý (NS);
- Các nhóm khác áp dụng phương pháp tăng dần liều của tài liệu, tiến hành tiêm morphine dưới da cho chuột cống, liều lượng mỗi ngày lần lượt là 20, 40, 60, 80, 100, 100, 100mg/kg, mỗi ngày tiêm 2 lần dưới da ở lưng (sc).
2.2 Chia nhóm và cấp thuốc:
Các nhóm tiến hành xử lý khác nhau trong 5 ngày tiếp theo, thực nghiệm từ ngày thứ 8 đến ngày thứ 12 tiến hành như sau:
- Nhóm đối chứng: tiếp tục tiêm dưới da vùng lưng NaCl 0,9% liên tục 5 ngày;
- Nhóm Cedemex thường: mỗi ngày 2 lần bơm Cedemex vào dạ dày theo liều lượng 8g/kg(2 ngày), 4g/kg(2 ngày), 2g/kg(1 ngày);
- Các nhóm khác sau lần cuối cho dùng morphine, phân ngẫu nhiên thành 6 nhóm:
+ Nhóm ngừng dùng morphine: ngừng dùng morphine đồng thời mỗi ngày 2 lần tiêm dưới da vùng lưng NaCl 0,9%, liên tục trong 5 ngày;
+ Nhóm tiếp tục dùng morphine: tiêm morphine 100mg/kg/ngày, liên tục trong 5 ngày;
+ Nhóm sử dụng Cedemex liều cao 8g/kg , bơm vào dạ dày liên tục trong 5 ngày;
+ Nhóm sử dụng Cedemex liều trung bình 4g/kg , bơm vào dạ dày liên tục trong 5 ngày;
+ Nhóm sử dụng Cedemex liều thấp 2g/kg , bơm vào dạ dày liên tục trong 5 ngày;
+ Nhóm uống dung dịch Ích An: dùng dung dịch uống Ích An, 02 lần/ngày bơm vào dạ dày, ngày thứ 1~3 liều lượng 1ml/100g/lần; ngày thứ 4~5 liều lượng 0,5ml/100g/lần, liên tục 5 ngày.
2.3 Quan sát triệu chứng của hội chứng cai và lấy mẫu :
Thí nghiệm ngày thứ 13, tất cả 8 nhóm chuột cống ở trên đều được tiêm Naloxone vào khoang bụng (4mg/kg) để thúc đẩy hội chứng cai. Dùng phương pháp đánh giá bằng cho điểm Machi-chi-sư [3] quan sát các nhóm chuột cống trong vòng 1 giờ để xuất hiện những tiêu chí khách quan như: chảy nước dãi, nghiến răng, ỉa chảy… và tình trạng giảm thể trọng (15 phút cho điểm 1 lần). Ghi lại điểm trung bình các triệu chứng của hội chứng cai trong 1 giờ, sau đó giết toàn bộ chuột cống, lấy não, tách các vùng não khác nhau dưới điều kiện nhiệt độ thấp, sau đó cho vào trong ống nghiệm Eppendorf 1,5ml, bảo quản trong thùng nitơ lỏng -80oC, đợi đo, xem bảng 1.
Bảng 1: Phương pháp đánh giá bằng cho điểm theo Machi-Chi-Sư
Triệu chứng của hội chứng cai |
Cứ 15 phút đánh giá bằng cách cho điểm một lần, đánh giá trong 1 giờ |
Tư thế khác thường |
Liếm lông, rửa mặt, dựng lông, liếm bộ phận sinh dục, đứng thẳng, cong đuôi (2 điểm) |
Giảm kích động |
Gần gũi (1 điểm), dựa dẫm (2 điểm) |
Run |
Không liên tục (1 điểm), liên tục (2 điểm) |
Nghiến răng |
Không liên tục (0,5 điểm), liên tục (1 điểm) |
Bồn chồn |
Hung hăng (0,5 điểm), không ngừng húc lồng sắt muốn thoát lồng nhẹ (0,5 điểm), không ngừng húc lồng sắt muốn thoát lồng rõ rệt (1 điểm) |
Sụp mí |
(1 điểm) |
Chảy nước mắt |
(4 điểm) |
Ỉa chảy |
Phân mềm (4 điểm), phân lỏng (8 điểm) |
Chảy dãi |
Nhẹ (1 điểm), rõ rệt (2 điểm) |
Giảm thể trọng |
< 2% (2 điểm ), 2%-4%(5 điểm), 4%-6%(10 điểm), 6%-8%(15 điểm), >8% (20 điểm) |
2.4 Đo hàm lượng
Lấy khoảng 50mg tổ chức não đã tách được bảo quản trong thùng nitơ lỏng -80oC, sau khi cân cho vào ống nghiệm có dung tích 10ml, trong đó có chứa 2 ml dung dịch đệm axetat 50mmol/l (pH4,70) đã làm lạnh. Đem tổ chức não nghiền mịn thành dung dịch treo rồi cho vào một ống nghiệm khác 10ml, dùng 2ml cồn êthylic 75% rửa máy nghiền 1 lần, rồi dùng cồn đó đổ vào dung dịch treo, trộn đều để yên 5 phút, ly tâm 15phút ở nhiệt độ 4oC với tốc độ 3500 vòng/phút, lấy phần dung dịch trong ở trên đổ vào một ống nghiệm 10ml khác, rồi lại dùng 2ml cồn êthylic 75% rửa phần kết tủa, trộn đều, ly tâm tiếp 15 phút ở nhiệt độ 4oC với tốc độ 3500 vòng/phút. Gộp với dung dịch trong trên đem làm khô trong tủ sấy 60oC đợi khô xong thì đem phần cặn bảo quản trong tủ lạnh 4oC để chờ đo. Sau đó tiến hành đo miễn dịch phóng xạ theo hướng dẫn sử dụng của thiết bị đồng thời tính ra nồng độ
2.5 Xử lý số liệu:
Dùng phần mềm thống kê xử lý số liệu SPSS 10.0, số liệu thực nghiệm biểu thị bằng ±s, so sánh trị số trung bình của các nhóm bằng phương pháp phân tích phương sai ANOVA (một nhân tố), dùng S-N-K để so sánh kép, nếu P<0,05 nghĩa là khác biệt có ý nghĩa thống kê.
3. Kết quả:
3.1 Cedemex điều trị ngắn hạn có tác dụng bình ổn các triệu chứng của hội chứng cai trên chuột cống nghiện morphine với sự thúc đẩy của Naloxone
Sau khi thúc đẩy chuột nghiện morphine bằng Naloxone sẽ xuất hiện các triệu chứng của hội chứng cai và sự giảm thể trọng (P<0,05), điều này chứng minh rằng đã thiết lập thành công mô hình chuột cống nghiện morphine. So sánh với nhóm ngừng dùng morphine thì 3 nhóm sử dụng Cedemex liều 8g/kg, 4g/kg, 2g/kg đều có tác dụng ức chế rõ rệt các triệu chứng của hội chứng cai (thông qua điểm đánh giá) trên chuột cống nghiện morphine với sự thúc đẩy bằng Naloxone, nhóm sử dụng Cedemex liều 8g/kg, 4g/kg còn có khả năng chống giảm thể trọng rõ rệt trong một giờ (P<0,05). Kết quả xem bảng 2
Bảng 2 : Điểm đánh giá triệu chứng của hội chứng cai và tỷ lệ giảm thể trọng của các nhóm chuột cống (±s, n=10)
Phân nhóm |
Liều lượng /g/kg |
Điểm đánh giá triệu chứng cắt cơn |
Thể trọng/g |
Tỷ lệ thay đổi /% |
|
Trước thúc đẩy |
Sau thúc đẩy |
||||
Đối chứng |
- |
0 |
195,25±5,91 |
194,50±6,19 |
0 |
Cedemex thường |
- |
0 |
210,05±5,91 |
211,02±6,21 |
0 |
Ngừng dùng mor phine |
- |
70,25±10,271) |
190,75±9,91 |
178,75±12,86 |
61) |
Tiếp tục dùng morphine |
- |
52,00±4,101,2) |
188,25±27,04 |
176,75±22,51 |
61) |
Cedemex |
8 |
51,63±3,331,2) |
183,25±17,73 |
175,00±15,77 |
41.2) |
4 |
53,00±5,241,2) |
206,88±19,21 |
196,75±19,16 |
41.2) |
|
2 |
55,54±2,311,2) |
183,25±17,73 |
175,00±15,77 |
51) |
|
Uống dung dịch Ích An |
- |
53,00±10,391,2) |
206,88±19,21 |
196,75±19,16 |
41.2) |
Chú thích: So sánh với nhóm chứng (1) P<0,05; So sánh với nhóm ngừng dùng morphine(2) P <0,05 ( bảng 3 - 5 giống nhau)
3.2 Ảnh hưởng của Cedemex đến hàm lượng cAMP ở các vùng não khác nhau trên chuột cống cai nghiện morphine
So sánh với nhóm đối chứng thì nhóm Cedemex thường hầu như không có ảnh hưởng đến hàm lượng cAMP tại các vùng VTA, vỏ não, hải mã, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Còn nhóm ngừng dùng morphine, nhóm tiếp tục dùng morphine thì hàm lượng cAMP ở vùng VTA, vỏ não, hải mã tăng lên rõ rệt so với nhóm đối chứng (P<0,05); Nhóm tiếp tục sử dụng morphine thì hàm lượng cAMP tại 3 vùng não có biên độ tăng cao nhất. So sánh với nhóm ngừng dùng morphine thì 3 nhóm sử dụng Cedemex liều 8g/kg, 4g/kg, 2g/kg đều có khả năng làm giảm hàm lượng cAMP trong nhu mô ở 3 vùng VTA, vỏ não, hải mã (P<0,05). Kết quả xem bảng.
Bảng 3: Biến đổi hàm lượng cAMP tại các vùng não liên quan trên chuột cống nghiện và cai nghiện morphine (±s,n=10)
Phân nhóm |
Liều lượng /g/kg |
VTA/pmol/g |
Vỏ não/pmol/g |
Hải mã/pmol/g |
Đối chứng |
- |
11 964,70±321,16 |
15 164,80±347,80 |
14 878,60±782,91 |
Cedemex thường |
- |
12 035±232,14 |
14 892,00±2 347,68 |
14 110,52±383,29 |
Ngừng dùng mor phine |
- |
12 332,17±122,75 |
16 062,25±754,86 |
16 427,39±667,07 |
Tiếp tục dùng morphine |
- |
13 155±857,051,2) |
17 923,79±777,851,2) |
17576,78±874,051,2) |
Cedemex |
8 |
11 216,66±871,742) |
13 326,56±688,202) |
11 761,87±774,282) |
4 |
11 532,66±661,742) |
13 912,32±465,322) |
13 652,18±368,352) |
|
2 |
11 716,66±831,252) |
14 564,65±615,202) |
15 761,87±647,152) |
|
Uống Ích An |
|
11 532,66±661,742) |
13 754,16±512,322) |
13 561,21±352,242) |
3.3 Ảnh hưởng của Cedemex đối với hàm lượng cGMP ở các vùng não khác nhau trên chuột cống cai nghiện morphine
Nhóm đối chiếu Cedemex thường hầu như không có ảnh hưởng tới hàm lượng cGMP, so sánh với nhóm đối chứng không có ý nghĩa thống kê. Còn nhóm ngừng dùng morphine, nhóm tiếp tục dùng morphine thì hàm lượng cGMP ở các vùng VTA, vỏ não, hải mã giảm rõ rệt so với nhóm đối chứng (P<0,05); Trong đó nhóm tiếp tục sử dụng morphine thì hàm lượng cGMP tại 3 vùng não có biên độ giảm xuống là lớn nhất, so sánh với nhóm ngừng dùng morphine thì 3 nhóm sử dụng Cedemex liều 8g/kg, 4g/kg, 2g/kg đều có khả năng làm tăng rõ rệt hàm lượng cGMP ở 3 vùng VTA, vỏ não, hải mã (P<0,05) đồng thời thể hiện tính tương quan liều lượng rõ rệt. Kết quả xem bảng 4.
Bảng 4: Biến đổi hàm lượng cGMP tại các vùng não liên quan trên chuột cống nghiện và cai nghiện morphine (±s,n=10)
Phân nhóm |
Liều lượng /g/kg |
VTA/pmol/g |
Vỏ não/pmol/g |
Hải mã/pmol/g |
Đối chứng |
- |
850,25±74,05 |
721,56±72,53 |
635,56±40,51 |
Cedemex thường |
- |
820,25±39,56 |
710,33±68,36 |
626,58±38,64 |
Ngừng dùng mor phine |
- |
728,71±11,551) |
706,67±16,581) |
600,43±11,241) |
Tiếp tục dùng morphine |
- |
689,86±53,761,2) |
604,58±53,751,2) |
525,01±7,491,2) |
Cedemex |
8 |
984,32±12,542) |
954,68±22,642) |
769,12±22,482) |
4 |
932,98±15,862) |
922,63±15,752) |
719,00±21,362) |
|
2 |
909,50±17,652) |
915,73±18,572) |
669,08±25,842) |
|
Uống Ích An |
|
932,98±13,682 |
932,51±13,352) |
719,00±23,252) |
3.4 Sự biến đổi về tỷ lệ cAMP/cGMP ở các vùng não liên quan trên chuột cống nghiện và cai nghiện morphine
Nhóm chuột cống ngừng dùng morphine, nhóm tiếp tục sử dụng morphine thì tỷ lệ cAMP/cGMP ở 3 vùng VTA, vỏ não, hải mã tăng cao rõ rệt so với nhóm đối chứng (P<0,05); 3 nhóm Cedemex liều cao, trung bình, thấp đều có thể hồi phục bình thường tỷ lệ cAMP/cGMP ở 3 vùng VTA, vỏ não, hải mã (P<0,05) đồng thời thể hiện tính tương quan về liều lượng rõ rệt. Kết quả xem bảng 5.
Bảng 5: Biến đổi tỷ lệ cAMP/cGMP tại các vùng não liên quan trên chuột cống nghiện và cai nghiện morphine (±s, n=10)
Phân nhóm |
Liều lượng /g/kg |
VTA |
Vỏ não |
Hải mã |
Nhóm Đối chứng |
- |
14,07±2,36 |
21,02±0,40 |
23,41±2,29 |
Nhóm Cedemex thường |
- |
14,67±2,33 |
20,96±0,35 |
22,52±2,16 |
Nhóm ngừng dùng mor phine |
- |
16,92±2,331) |
24,73±2,351) |
27,36±1,751) |
Nhóm tiếp tục dùng morphine |
- |
19,07±2,361,2) |
29,65±4,921,2) |
33,48±4,161,2) |
Nhóm Cedemex |
8 |
11,40±3,58 |
13,96±4,75 |
15,29±5,002) |
4 |
12,36±2,45 |
15,08±3,89 |
18,99±4,582) |
|
2 |
12,88±3,58 |
15,90±4,75 |
23,56±5,002) |
|
Uống dung dịch Ích An |
|
12,36±2,45 |
14,75±3,89 |
18,86±4,582) |
4. Thảo luận:
Hiện nay đa số tác giả cho rằng, tính thích ứng tăng lên của hệ thống cAMP có thể đã tham gia vào sự sản sinh và phát triển tính lệ thuộc và dung nạp của nhóm Opiates, đồng thời cuối cùng cơ thể đạt tới sự cân bằng trạng thái bệnh lý mới [4-9]. Thí nghiệm này sử dụng phương pháp liều tăng dần để thiết lập mô hình chuột nghiện morphine trong 7 ngày đồng thời sử dụng 3 liều lượng Cedemex để quan sát tác dụng điều trị của Cedemex đối với triệu chứng của hội chứng cai trên chuột cống nghiện morphine. Kết quả chỉ rõ, sử dụng Cedemex với liều lượng 8g/kg, 4g/kg, 2g/kg đều có tác dụng bình ổn rõ rệt các triệu chứng của hội chứng cai trên chuột cống nghiện morphine. Đặc biệt là liều Cedemex 8g/kg và 4g/kg cho hiệu quả tốt hơn. Cedemex liều 8g/kg và 4g/kg còn có tác dụng chống giảm thể trọng của chuột trong 1 giờ do phản ứng đối kháng cắt cơn. Đồng thời phát hiện hàm lượng cAMP cao trong mô hình chuột đã nghiện, thấp trong nhóm bình thường, giống với tình hình biến đổi về điểm đánh giá các triệu chứng của hội chứng cai. Do đó cho rằng hàm lượng cAMP cao hơn bình thường, có thể gián tiếp chứng minh việc thiết lập mô hình là thành công.
Nhóm ngừng dùng morphine và tiếp tục dùng morphine thì hàm lượng cAMP tăng cao, cGMP hạ thấp trong nhu mô các vùng vỏ não, hải mã, đồng thời nhóm tiếp tục dùng morphine biến đổi rõ rệt nhất, biểu hiện sự tồn tại mức tăng lên của cAMP và mức giảm xuống của cGMP trong mô não trên chuột nghiện và cai nghiện morphine, điều này nhất trí với các tài liệu đã công bố[4-9]. Những biến đổi này là những biến đổi mang tính thích ứng của thần kinh trung ương sau sử dụng lặp đi lặp lại thuốc gây nghiện. Việc tăng lên của hệ thống cAMP có thể do sự bù đắp về tác dụng trường diễn và phản hồi thông tin đối với việc morphine khống chế hệ thống cAMP dẫn đến sự thể hiện ở gien, là phần cơ sở sinh hóa cấu tạo lên hiện tượng lệ thuộc và dung nạp morphine và các dẫn chất cùng loại; còn việc giảm mức cGMP trong não chuột cống nghiện và cai nghiện morphine đã chứng tỏ sử dụng morphine lâu dài ảnh hưởng đến cGMP trong trung khu thần kinh, chủ yếu là tác dụng ức chế, cơ chế của vấn đề này còn chờ nghiên cứu sâu hơn. Có người quan sát thấy mức cGMP tăng cao ở trong não hoặc dịch não tủy có thể làm tăng nặng các triệu chứng của hội chứng cai; Sử dụng men ức chế guanylate cyclase (GC) có thể làm giảm từ từ các triệu chứng của hội chứng cai trên chuột cống nghiện morphine [10-11]. Điều này có thể liên quan đến các yếu tố như: phương pháp thiết lập mô hình động vật nghiện, chủng loại động vật, phương thức dùng thuốc, làm tiêu bản, bộ phận kiểm tra và phương pháp khác nhau... nguyên nhân của nó còn cần tham khảo sâu hơn.
Kết quả nghiên cứu này cho thấy, Cedemex điều trị ngắn hạn có thể làm giảm rõ rệt hàm lượng cAMP, tăng rõ rệt hàm lượng cGMP ở các vùng não khác nhau trên chuột cống cai nghiện morphine và tỷ lệ cAMP/cGMP khôi phục bình thường, trong đó nhóm sử dụng Cedemex liều 8g/kg và 4g/kg là biến đổi rõ rệt nhất. Cedemex có khả năng thông qua một vài cơ chế ức chế men adenylate cyclase (AC) từ đó làm giảm hàm lượng cAMP đồng thời thông qua cơ chế dẫn truyền tín hiệu khác làm tăng hàm lượng cGMP trong mô tế bào não.
Kết quả thực nghiệm giải thích Cedemex ức chế phản ứng cai nghiện thông qua việc điều tiết hàm lượng cAMP, cGMP trong não chuột cống cai nghiện morphine. Do đó, khả năng điều tiết hàm lượng cAMP và cGMP của Cedemeex có thể là một cơ chế phân tử quan trọng trong việc bình ổn các triệu chứng của hội chứng cai.
Dịch thuật : Trần Lộc –Giảng viên ĐH dược Hà Nội.
ThS .BS.Kiều Tố Uyên –Viện Radiner
Tài liệu tham khảo
{1} Tạ Hải Nguyên, Lại Thuật, Hoàng Kiến Xuân- tác dụng can dự và điều trị của Cedemex đối với triệu chứng ngừng thuốc của chuột lệ thuộc morphin. Tạp chí Đại học Y Quảng Tây, 2007,24(2); 231.
{2} Cố San Chí, Lý Sinh Vũ, ảnh hưởng của các yếu tố thí nghiệm đối với việc xây dựng mô hình chuột lệ thuộc morphin [J]. Tạp chí Đai học Giao thông Tây An; bản y học, 2003, 25 (5): 446;
{3} Machi Yanaghita, Keko Nakamura, Teka Wasu, sự hình thành gây nghiện của thuốc giảm đau tiêm nhiều lần và cơ thể người [J] Báo nghiên cứ lâm sàng trước nghiên cứu thí nghiệm, 1979,5:139.
{4}Nestler E J, Aghajanian G K. Molecular and cellular basic of addiction [J]. Science, 1997, 278(5335):58
{5} Nestler EJ. Histirical renew: Molecular and cellular mechanisms of opiate and cocaine addiction [J]. Trends Pharmacol Sci, 2004, 25(4): 210.
{6} Lý Vĩ Nham, Từ Kiến Quốc, cơ chế phân tử thần kinh nghiện loại thuốc phiện [J] Tạp chí nghiên cứu y học, 2003,16 (2): 135.
{7}Liu J Q, Anand K J S. Protein kinases modulate the cellular adaptations associated with opioid tolerance and dependence [J]. Brain Research Reviews, 2001, 38:1
{8}Taylor D A, Fleming W W. Unifying perspectives of the mechanisms underlying the development of tolerance and physical dependence to opioids [J]. Pharmacol Experimental Therapeutics, 2001, 297:11.
{9} Gelowitz D L, Berger S P. Signal transduction mechanism and behavioral sensitization drtl: an overview of cAMPand HA2 [J]. J Addict Dis, 2001, 20(3):33.
{10} Burton CK, Ho J K, Hoskim B. Evidence for involvement of cyclic GMP phosphodiesterase in morphine tolerance[J]. J Pharmacol Exp Ther, 1990,252(1):104.
{11} Dương Nham Linh, Lưu Tú Bình, Khâu Học Tài, ảnh hưởng của hệ thống No-cCMP trung khu đối với việc triệu chứng ngừng thuốc morphin [J]Tạp chí y tế tâm lý Trung Quốc, 2000, 14: 110.
Khoa Học Y Học Hành Vi Trung Quốc
Cuốn 16 Số 6 -Tháng 6 Năm 2007
ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC CEDEMEX TỚI HÀM LƯỢNG β-ENDORPHIN VÀ DOPAMINE TRONG NÃO CHUỘT CỐNG NGHIỆN MORPHIN
Tạ Hải Nguyên, Dương Tranh, Lê Vận, Cừu Tiểu Cường, Lý Toàn Phượng, Hoàng Nhân Bân, Nguyễn Phú Kiều, Phạm Kim Mãn, Trần Đình Bình
TÓM TẮT
Mục đích:
Nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc Cedemex tới hàm lượng β- endorphin và Dopamine trên chuột cống nghiện morphin được cai thuốc tự nhiên.
Phương pháp:
- Xây dựng mô hình chuột cống nghiện morphine bằng phương pháp liều tăng dần tiêm liên tục dưới da morphin trong 7 ngày;
- Dùng phương pháp miễn dịch phóng xạ đo hàm lượng β-endophine ở vùng dưới đồi và tuyến yên;
- Dùng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) với detector huỳnh quang đo hàm lượng Dopamine tại NAcc ( Nucleus Accumbens) của chuột cống.
Kết quả
- So sánh với nhóm ngừng dùng morphin, nhóm sử dụng Cedemex liều cao và liều trung bình có khả năng làm tăng rõ rệt hàm lượng β-EP ở vùng dưới đồi và tuyến yên (P<0,05). Trong đó, tỉ lệ % trung bình tăng cao hàm lượng β-EP ở vùng dưới đồi và tuyến yên của nhóm sử dụng Cedemex liều trung bình tương ứng là 50% và 60%; tỉ lệ đó của nhóm dùng Cedemex liều cao tương ứng là 55%, 36%;
- So sánh với nhóm ngừng dùng morphine, nhóm sử dụng Cedemex liều cao hoặc liều trung bình có khả năng làm giảm rõ rệt hàm lượng Dopamin tại NAcc trên chuột cống cai nghiện morphine ( P< 0,05), tỉ lệ % trung bình Dopamin của 2 nhóm giảm tương ứng là 10% và 17%.
Kết luận: Sự thay đổi hàm lượng β-endorphin và Dopamine có liên quan đến triệu chứng của hội chứng cai và lệ thuộc vào morphine, Cedemex có khả năng thúc đẩy phục hồi làm lượng β-endorphin và Dopamine của cơ thể chuột nghiện về mức bình thường.
{Từ khoá}: Cedemex, nghiện morphin, chuột cống, cắt cơn tự nhiên, β-endorphin, dopamine
Trong những năm gần đây, số người nghiện hút trên phạm vi toàn thế giới ngày càng tăng lên, đặc biệt là tỉ lệ sử dụng heroine càng ngày càng cao, khiến cho việc lệ thuộc vào ma túy ngày càng nghiêm trọng, làm ảnh hưởng đến thể chất và tinh thần của con người. Cedemex là một loại thuốc được bào chế từ hơn 10 loại thảo dược như: Hoàng liên, Đỗ trọng, Địa hoàng…thuốc có dạng viên nang đã được sử dụng rộng rãi trên lâm sàng và rất có hiệu quả tại Việt Nam, nhưng cơ chế cai nghiện của loại thuốc này vẫn chưa được biết rõ. Những nghiên cứu trong mấy năm gần đây cho thấy β-endorphin, Dopamine có quan hệ mật thiết với nghiện ma túy và cắt cơn nghiện ma túy. Nghiên cứu này thông qua ảnh hưởng của thành phần hoạt tính Cedemex đến hàm lượng β-endorphine ở vùng dưới đồi, tuyến yên và hàm lượng Dopamine tại NAcc trên chuột cống nghiện morphin nhằm đặt nền móng cho việc tìm hiểu sâu hơn cơ chế tác dụng và hiệu quả của Cedemex với sự dung nạp và lệ thuộc vào morphin.
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
I. Động vật và phân nhóm
- Chuột cống Wistar đực 72 con, SPF, trọng lượng 190~210g, do Trung tâm động vật thí nghiệm - Đại học Y Khoa Quảng Tây cung cấp (Giấy phép sản xuất động vật thí nghiệm số: SCXK 2003-0003, Giấy phép sử dụng động vật thí nghiệm số: SYKG 2003-0005).
- Chuột được nuôi dưỡng trong môi trường như nhau, được ăn uống tự do, ánh sáng bình thường;
- Chuột nuôi dưỡng thích nghi sau 7 ngày được chia ngẫu nhiên thành 6 nhóm, mỗi nhóm 12 con.
Nhóm đối chứng (N);
Nhóm ngừng dùng Morphine (SM);
Nhóm tiếp tục dùng Morphine (GM);
Nhóm sử dụng Cedemex liều cao (CH);
Nhóm sử dụng Cedemex liều trung bình (CM);
Nhóm sử dụng Cedemex liều thấp (CL).
II. Thuốc thử và các thiết bị chính
- Dung dịch tiêm Morphin clohydrat: Xưởng sản xuất thuốc số 1 Thẩm Dương, lô số 20040604.
- Thuốc Cedemex: do Viện nghiên cứu điều trị các bệnh hiểm nghèo Việt Nam cung cấp, dạng viên nang 500mg.
Trước khi dùng, lấy 80 viên nang hoà vào trong 30ml nước ấm, cho thêm 10 ml nước cất được dung dịch pha chế, hàm lượng tương đương 1g/1ml dùng để bơm vào dạ dày (i.g).
Liều dùng: Liều cao 8g/kg/ngày;
Liều trung bình 4g/kg/ngày;
Liều thấp 2g/kg/ngày.
- Loại thuốc thử dùng để đo miễn dịch phóng xạ: hộp kít thử đo miễn dịch phóng xạ β-endorphin, 125I (Phòng nghiên cứu thần kinh sinh học- Đại học Quân y số 2 cung cấp). Các loại thuốc thử thường dùng còn lại đều do Trung Quốc sản xuất.
- Thiết bị dùng để đo miễn dịch phóng xạ: Thiết bị đếm miễn dịch phóng xạ GC-2016-γ (Công ty hữu hạn cổ phần sáng tạo Khoa Đại - TQ).
- Thiết bị dùng để đo hàm lượng Dopamine: Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao với detector huỳnh quang (Công ty Waters- Mỹ).
III. Phương pháp xây dựng mô hình [ 1].
Ngoài nhóm đối chứng, các nhóm còn lại đều dựa trên phương pháp liều tăng dần tiêm morphine dưới da, ngày thứ 1~6 liều dùng mỗi lần phân biệt là 5, 10, 20, 30, 40, 50mg/kg, mỗi ngày 2 lần (9:00h, 17:00h), ngày thứ 7 tiếp tục duy trì liều dùng là 50mg/kg tiêm morphine dưới da cho chuột cống. Tổng liều dùng là 410mg/kg, cách ngày lại cân thể trọng một lần. Sáng sớm ngày thứ 8, sau khi cân thể trọng, các nhóm tiến hành như sau :
- Nhóm tiếp tục dùng morphine: tiếp tục tiêm morphine dưới da;
- Nhóm ngừng dùng morphine: Ngừng dùng morphine đồng thời mỗi ngày 02 lần tiêm dung dịch NaCl 0,9 % dưới da vùng lưng;
- Nhóm sử dụng Cedemex liều cao, trung bình và thấp: liều dùng lần lượt là 8g/kg/ngày, 4g/kg/ngày, 2g/kg/ngày bơm thuốc vào dạ dày. Liên tục cấp thuốc trong 4 ngày, cách ngày cân thể trọng một lần. Sau khi cấp thuốc vào ngày thứ 2 và thứ 4 giết chết chuột, sau đó lấy não, tách 3 vùng não cần thiết (dưới đồi, tuyến yên và NAcc ), cho vào bảo quản trong thùng nitơ lỏng -800C để chờ đo.
IV. Đo miễn dịch phóng xạ
1. Xử lý mẫu:
(1) Lấy phần não đã bóc tách (vùng dưới đồi và tuyến yên) được bảo quản trong thùng nitơ lỏng -800C, cân trọng lượng;
(2) Cho vào trong ống nghiệm 10ml, sau đó cho thêm 1ml HCl 1N, trộn đều (các thao tác trên đều tiến hành trong thùng lạnh). Sau đó chuyển sang ống ly tâm 1,5ml, để 100 phút trong nhiệt độ phòng;
(3) Ly tâm 20 phút ở nhiệt độ 40C với tốc độ 4000 vòng/ phút, lấy 0,8ml phần dịch trong phía trên, sau đó cho vào 0,8ml dung dịch NaOH 1N để trung hòa axit, trộn đều. Lấy phần dung dịch trong phía trên cho vào bảo quản trong tủ lạnh -200C để chờ đo.
2. Đo miễn dịch phóng xạ[2,3]: Hộp thuốc miễn dịch phóng xạ β-EP do Phòng nghiên cứu sinh vật thần kinh học Đại học Quân y số 2 cung cấp, sử dụng Máy đếm miễn dịch phóng xạ GC-2016-γ.
V. Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao với detector huỳnh quang đo hàm lượng DA [4]
Lấy tổ chức não được bảo quản từ trong thùng nitơ lỏng -800C, dùng nước muối sinh lý lạnh để rửa, thấm khô bằng giấy lọc và cân trọng lượng; cho 1ml dung dịch axit percloric 0,4mol/l vào và quấy đều, ly tâm 15 phút ở nhiệt độ 40C với tốc độ 12000 vòng/phút; lấy phần dung dịch trong bên trên, thêm vào dung dịch axit percloric 0,4mol/l để được dung tích 1ml, ly tâm 5 phút ở nhiệt độ 40C với tốc độ 12000 vòng/phút; lấy phần dung dịch trong bên trên lọc qua màng lọc lỗ nhỏ 0,22μm được dung dịch mẫu đo.
Điều kiện sắc ký: cột sắc ký Symmetry C18 (4,6 x 150mm, 5μm); bước sóng 290nm; tốc độ dòng 1,0ml/phút; nhiệt độ cột 300C; lượng mẫu bơm vào là 10μl. Pha chế pha động: cân chính xác 8,202g acetate natri, 21,014g axit citric, 0,108g Octanesulfonic acid, 0,056g EDTA-2NaO, 0,129g dibutylamine, 150ml methanol, thêm lượng nước cất 3 lần vừa đủ 1000ml, cuối cùng dùng triethylamine để điều chỉnh pH=4.
Sau đó, dùng phương pháp đã làm ở trên bơm dung dịch mẫu vào để chạy sắc ký và đo diện tích đỉnh, thay vào phương trình hồi quy của đường cong chuẩn (Y=27328X-11359, r=0,9985, 1~6ng) và thực hiện xử lý số liệu.
VI. Xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm thống kê số liệu SPSS13.0 để xử lý. Số liệu được thể hiện bằng , việc so sánh số trung bình của các nhóm thực hiện bằng phép kiểm t theo cặp hoặc theo nhóm.
KẾT QUẢ
I. Cedemex điều trị ngắn hạn ảnh hưởng đến β-EP vùng dưới đồi và tuyến yên trên chuột cống cai nghiện morphine :
Nhóm sử dụng Cedemex liều trung bình và cao có khả năng làm tăng rõ rệt hàm lượng β-EP ở vùng dưới đồi và tuyến yên (P<0,05), dùng thuốc ở ngày thứ 2 và thứ 4 đều cho thấy Cedemex liều càng cao thì hàm lượng β-EP ở vùng dưới đồi và tuyến yên càng tăng lên rõ rệt, nhóm chuột cống sử dụng Cedemex liều trung bình thì mức β-EP vùng dưới đồi tăng từ 16% đến 83,5%, vùng tuyến yên tăng từ 31,8% đến 78,3%.
Cedemex làm tăng hàm lượng β-EP thể hiện rõ tính lệ thuộc vào liều lượng thuốc. Mức β-EP của ngày thứ 4 cao hơn so với ngày thứ 2 và gần đạt mức bình thường, điều này chứng minh rằng việc duy trì dùng thuốc Cedemex có khả năng làm hồi phục β-EP về mức bình thường. So sánh với nhóm tiếp tục dùng morphine, các nhóm sử dụng Cedemex liều cao, liều trung bình hoặc liều thấp đều có khả năng làm tăng rõ rệt hàm lượng β-EP ở vùng dưới đồi và tuyến yên. Kết quả xem bảng 1.
Bảng 1: Cedemex điều trị ngắn hạn ảnh hưởng đến hàm lượng β-EP ở vùng dưới đồi và tuyến yên trên chuột cống cai nghiện morphine ()
Phân nhóm |
Số chuột |
Vùng dưới đồi (ng/mg) |
Tuyến Yên (pg/mg) |
Dùng thuốc ngày thứ 2 Nhóm đối chiếu Nhóm ngừng dùng morphin Nhóm tiếp tục dùng morphin Nhóm Cedemex liều thấp Nhóm Cedemex liều trung bình Nhóm Cedemex liều cao Dùng thuốc ngày thứ 4 Nhóm đối chiếu Nhóm ngừng dùng morphin Nhóm tiếp tục dùng morphin Nhóm Cedemex liều thấp Nhóm Cedemex liều trung bình Nhóm Cedemex liều cao |
6 6 4 6 6 6
6 5 5 5 5 5 |
29,15±4,48 17,91±7,57 4,85±1,83*Δ 17,97±5,70 Δ Δ 20,78±5,51* Δ Δ 30,49±9,21** Δ Δ
29,15±4,48 21,16±3,61 11,10±3,22* 27,54±4,39* Δ Δ 38,82±17,75** Δ Δ 32,18±13,94* Δ Δ |
2891,50±591,23 2739,48±267,10 1553,55±108,69* 2720,58±938,63 Δ Δ 3611,63±1073,17** Δ Δ 4285,29±846,27** Δ Δ
2891,50±591,23 3658,01±981,47 2419,45±718,34* 3968,61±1700,36* Δ Δ 6523,85±1863,56** Δ Δ 4232,05±629,73* Δ Δ |
Chú ý: So sánh với nhóm ngừng dùng morphin*P<0,05, **P<0,01; so sánh với nhóm tiếp tục dùng morphin ΔP<0.05, Δ ΔP<0,01
II. Cedemex điều trị ngắn hạn ảnh hưởng đến hàm lượng Dopamine tại NAcc trên chuột cống cai nghiện morphin
So sánh hàm lượng Dopamine tại NAcc giữa nhóm dùng Cedemex liều trung bình trong 2 ngày với nhóm ngừng dùng morphin, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05); So sánh nhóm sử dụng Cedemex liều cao sau dùng thuốc 2 ngày so với nhóm ngừng dùng morphin, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05), sau ngày thứ 4 sự khác biệt không rõ ràng. Kết quả xem bảng 2.
Bảng 2:Cedemex điều trị ngắn hạn ảnh hưởng đến hàm lượng Dopamine tại NAcc trên chuột cống cai nghiện morphin ()
Phân nhóm |
Số chuột |
NAcc (ng/mg) |
|
Dùng thuốc ngày thứ 2 Nhóm đối chiếu Nhóm ngừng dùng morphin Nhóm tiếp tục dùng morphin Nhóm Cedemex liều thấp Nhóm Cedemex liều trung bình Nhóm Cedemex liều cao Tiêm thuốc ngày thứ 4 Nhóm đối chiếu Nhóm ngừng dùng morphin Nhóm tiếp tục dùng morphin Nhóm Cedemex liều thấp Nhóm Cedemex liều trung bình Nhóm Cedemex liều cao |
6 6 4 6 6 6
6 5 5 5 5 5 |
7,04 x 10-2 ± 6,29 x 10-3 8,74 x 10-2± 9,93 x 10-3 9,47 x 10-2± 1,30 x 10-2 8,04 x 10-2± 4,45 x 10-3 7,63 x 10-2± 9,74 x 10-3* Δ 7,14 x 10-2± 3,39 x 10-3* Δ
7,04 x 10-2± 6,29 x 10-3 8,74 x 10-2± 9,93 x 10-3 7,51 x 10-2± 4,41 x 10-3 8,97 x 10-2± 1,03 x 10-2 8,00 x 10-2± 8,17 x 10-3* Δ 7,33 x 10-2± 5,78 x 10-3* Δ |
Chú ý: So sánh với nhóm ngừng dùng morphin*P<0,05, **P<0,01; so sánh với nhóm tiếp tục dùng morphin ΔP<0.05, Δ ΔP<0,01.
THẢO LUẬN
Cơ chế lệ thuộc và nghiện morphin hiện vẫn chưa rõ hoàn toàn, đa phần cho rằng có liên quan đến việc ức chế β-EP [5]. Endorphin là chất dẫn truyền thần kinh, tồn tại rộng rãi trong trung khu thần kinh. Một nghiên cứu khác cho thấy, một khi ngừng sử dụng morphin, động vật nghiện morphin ngoại sinh xuất hiện các triệu chứng của Hội chứng cai, đồng thời còn có sự tăng lên rõ rệt mức Dopamin[6,7,8].
Hiện nay người ta cho rằng giảm hàm lượng endorphin là một trong những cơ chế của sự dung nạp và lệ thuộc morphine, tính thích ứng tăng lên của DA trong hệ thống trung khu thần kinh đã tham gia hình thành các triệu chứng của hội chứng cai[9].
Nhưng những nghiên cứu và nhận thức về phương diện này vẫn đang từng bước làm sâu hơn, căn cứ vào sự quan sát đã biết về sự biến đổi hàm lượng các chất dẫn truyền thần kinh khác nhau ở các vùng não khác nhau kết hợp với các nhân tố như mức độ khó, dễ trong việc lấy mẫu… Chúng tôi đã quan sát được ảnh hưởng của Cedemex đối với biến đổi hàm lượng Dopamin và β-EP trong não của chuột cống nghiện morphine, từ đó nghiên cứu cơ chế tác dụng của Cedemex trong việc cai nghiện trên chuột cống nghiện morphine. Điểm mấu chốt của thực nghiệm này thể hiện chủ yếu tại :
1. Đồng thời tách các chất dẫn truyền thần kinh khác nhau ở các vùng não khác nhau để tiến hành đo, đặc biệt NAcc là một vùng rất nhỏ, nhưng lượng cần đo thì nhiều, yêu cầu kỹ thuật cao.
2. Áp dụng phương pháp liều tăng dần tiêm vào khoang bụng trong 7 ngày, dưới điều kiện dùng thuốc tương đối tiết kiệm để làm cho chuột cống nghiện cấp tính, thành lập mô hình chuột cống nghiện morphine, phương pháp đơn giản, dễ làm, tiết kiệm thời gian, rẻ tiền, đồng thời ổn định hơn mô hình 5 ngày và dễ quan sát hơn.
3. Đo riêng rẽ ngày thứ 2 và thứ 4 sau cắt cơn, tiến hành quan sát động thái, chưa thấy báo cáo trong các thí nghiệm tương tự (của các tác giả khác).
Từ kết quả 1 cuả thí nghiệm chúng ta có thể suy ra Cedemex (đặc biệt là liều trung bình) có ảnh hưởng đến sự tổng hợp và tiết ra của β-EP ở trục dưới đồi - tuyến yên trên chuột cống nghiện morphine, nhưng Cedemex có khả năng điều tiết hàm lượng morphine nội sinh trong cơ thể hay không, có tác dụng điều trị đối với cắt cơn tự nhiên của chuột cống nghiện morphine hay không, cơ chế cụ thể của vấn đề này vẫn còn chờ nghiên cứu sâu hơn.
Kết quả thứ 2 của thí nghiệm cho thấy, nhóm sử dụng cedemex liều cao, liều trung bình làm cho sự biến đổi Dopamin trong não của chuột cống cai nghiện morphine trở về mức bình thường, biểu hiện xu thế biến đổi liều lượng, đồng thời hiệu quả điều trị lâu dài của nhóm Cedemex liều cao kém xa Cedemex liều trung bình . Cũng như vậy, Cedemex liệu có tác dụng điều tiết hàm lượng dopamin ở chuột cống nghiện morphine hay không, cơ chế cụ thể của vấn đề này còn chờ những nghiên cứu sâu hơn nữa.
Tổng hợp các kết quả nêu trên chúng ta có thể suy ra Cedemex có hiệu quả điều trị với chuột cống cai nghiện morphine, đặc biệt là Cedemex liều trung bình. Nhưng cơ chế tác dụng cụ thể về hiệu quả cai nghiện của Cedemex còn chờ nghiên cứu sâu hơn ở các phương diện như hành vi học chỉnh thể, hình thái học tế bào, dẫn truyền thần kinh, mức phân tử tế bào….
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cố San Chí, Lý Sinh Vũ. Ảnh hưỏng của các nhân tố thí nghiệm với việc xây dựng mô hình nghiện morphin của chuột cống. Tạp chí Đại học giao thông Tây An (bản Y học), 2004,25:446-448.
2. Chúc Nguyên Tường, Quản Tiểu Tân, Thôi Thuỵ Huy. Phối chế β-endorphin kháng huyết thanh và đo miễn dịch phóng xạ. Tạp chí đại học quân y số 2, 1986,7:332.
3. Trần Lệ Bình, Mã Quang Du. Nghiên cứu cơ chế cải thiện của Naloxone đến các trở ngại về trí nhớ của chuột cống trúng độc cồn mãn tĩnh. Khoa học y học hành vi Trung Quốc, 2006,12:1059-1060.
4. Lỗ Yến Hiệp, Thôi Giai, Giản Hưng Diêu. Sử dụng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao- huỳnh quang để đo hàm lượng 5 loại chất dẫn truyền thần kinh trong mô não của chuột nhắt. Tạp chí y dược giải phóng quân, 2003,19:262-268.
5. Nguỵ Vĩ, Thẩm Ngọc Tiên, Đinh Trường Hải. Nghiên cứu tác dụng của melatonin đối với chuột nhắt nghiện morphin và quan hệ giữa chất này với enkephalin. Tạp chí dược lý học Trung Quốc, 1998,14: 72-74.
6. Laruelle M, Kegeles LS, Dargham A. Glutamate, dopamine, and schizo-phrenia: from pathophysiology to treatment. Ann N YAcad Sci, 2003,1003: 138-158.
7. Trịnh Hữu Thuận, Dư Lâm Trung, Mạc Chí Hiền. Tác dụng điều trị của dung dịch tiêm Shenfu đối với các triệu chứng của hội chứng cai trên chuột cống nghiện morphine, Những chứng bệnh khẩn cấp trong đông y Trung Quốc, 2003,12: 59-61.
8. Breese CR, Freedman R, Leonard SS. Glutamate receptor subtype ex-pression in human postmortem brain tissue from schizophrenics and alco-hol abusers. Brain Res, 1995, 674:82-90
9. Trọng Vĩ Chân, Vương Lôi, Nhiếp Huệ Trinh. Sự thay đổi hàm lượng chất trao đổi và hàm lượng dopamine trong não chuột cống của mô hình chứng thần kinh phân liệt ở vùng VTA khi kích thích bằng điện. Khoa học y học hành vi Trung Quốc, 2006: 12:1069-1071.
(Ngày nhận bài viết: 29/09/2006)
(Biên tập bản thảo: Phùng Học Tuyền)
Dịch thuật: Trần Lộc –Giảng viên ĐH dược Hà Nội.
ThS .BS.Kiều Tố Uyên –Viện Radiner